TUYÊN TRUYỀN PHÒNG CHỐNG MỘT SỐ BỆNH CHO HỌC SINH

19/09/2019
Sức khỏe là gia tài quý báu nhất của mỗi một con người. Có sức khỏe là có tất cả! Muốn có một sức khỏe tốt để học tập và lao động trước tiên phải biết chăm sóc bản thân, biết cách phòng tránh bệnh tật.

Ở bậc tiểu học, các em học sinh tuổi còn nhỏ, sức đề kháng chưa tốt, nhiều HS chưa có ý thức chăm sóc sức khỏe bản thân nên dễ nhiễm bệnh. Xung quanh chúng ta có rất nhiều các bệnh truyền nhiễm, chúng sống ở nhiều môi trường khác nhau và lây truyền sang con người qua nhiều con đường khác nhau như: bệnh sốt xuất huyết, tay - chân - miệng, các bệnh về đường hô hấp, .... Muốn phòng tránh hiệu quả các loại dịch bệnh chúng ta phải hiểu về bệnh, biết bệnh do loại vi khuẩn nào gây ra và làm thế nào để phòng tránh được. Sau đây là một số căn bệnh thường gặp và phổ biến với lứa tuổi học sinh tiểu học.

I. BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT

1. Nguyên nhân gây bệnh Sốt xuất huyết (SXH) :

- Bệnh SHX là bệnh nhiễm trùng cấp do siêu vi Dengue gây ra, lây qua đường trung gian do muỗi vằn truyền bệnh ( muỗi vằn có tên khoa học là Ades aegypty ), đây là loại muỗi sống ở những nơi bùn lầy, nước đọng, chúng sống quanh vùng đông dân cư hoặc các nơi ẩm thấp kém vệ sinh.

- Bệnh thường xảy ra vào đàu mùa mưa, cao điểm vào khoảng tháng 6 đến tháng 10 âm lịch và giảm dần vào cuối năm. Bệnh sốt xuất huyết có thể gặp ở tất cả lứa tuổi. nhưng thường gặp nhất là lứa tuổi 5-15.

- Đặc điểm của muỗi truyền bệnh SXH: muỗi màu đen, chân và thân có những đốm trắng, thường được gọi là muỗi vằn và thường đốt vào ban ngày mạnh nhất là vào sáng sớm và chiều tối.

2. Triệu chứng:

- Sốt cao đột ngột, liên tục kéo dài từ 2 đến 7 ngày

- Xuất huyết dưới dạng chấm màu đỏ rải rác trên da

- Mệt mỏi, đau cơ, nhứt khớp, chán ăn, đau bụng, chảy máu cam

- Hạ huyết áp, chân tay lạnh

Nếu để bệnh tiến triển nặng: sốt cao 39 đến 40 độ kèm theo nôn ra máu, đi ngoài phân đen hoặc máu sẽ dẫn tới trụy mạch dẫn tới tử vong.

3. Cách phòng bệnh:

Hiện nay chưa có vacxin và thuốc đặc hiệu để phòng bệnh. Cách phòng bệnh tốt nhất hiện nay là đảm bảo các điều kiện vệ sinh sạch sẽ như:

- Loại bỏ nơi sinh sản của muỗi, diệt muỗi, bọ gậy bằng cách: đậy kín tất cả các vật dụng chứa nước ăn uống sinh hoạt như bể, chum vại, lu, thạp đựng nước.

- Thả cá vào bể, giếng, chum vại để diệt bọ gậy

- Thu gom hủy các vật dụng phế thải xung quanh nhà như: chai, lọ, vỏ dừa…. dọn vệ sinh môi trường, lật úp các dụng cụ cha nước khi không dùng đến.

- Thay nước rửa chum, vại, lu, thạp hàng tuần.

- Loại bỏ các hốc chứa nước tự nhiên như hốc cây, k lá, gốc tre,

- Khi xảy ra dịch cần tăng cường các biện pháp chống dịch, làm giảm nhanh mật độ muỗi trong cộng đồng bằng cách phun hóa chất diệt muỗi.

* Phòng muỗi đốt:

- Mặc quần áo dài che kín tay chân.

- Ngủ trong màn kể cả ban ngày.

- Dùng binh xịt muỗi, vợt điện diệt muỗi …

- Dùng rèm che, màn tẩm hóa chất diệt muỗi.

- Cho người bệnh SXH nằm trong màn, tránh muỗi đốt để không lây bệnh sang người khác.

* Đối với trường học:

- Dọn vệ sinh sạch sẽ trước và trong lớp trước khi vào tiết học, luôn giữ sch trong suốt buổi học.

- Đối với những lớp có để hoa trong phòng thì nên thay nước hằng ngày và tốt nhất là bỏ cát vào lọ cắm hoa

- Trong học bàn các em không nên để rác, các vỏ bánh kẹo vì ở đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho muỗi ẩn nấp trong khi các em ngồi học có thể bay ra và đốt.

- Tất cả các thùng rác trong phòng phải luôn đổ rác và được rửa sạch sẽ sau khi thu dọn vệ sinh.

- Các phòng chức năng cũng phải dọn dẹp vệ sinh và đảm bảo sạch sẽ.

* Khi các em phát hiện ra mình bị mắc bệnh thì phải báo ngay cho người lớn trong gia dình để đưa đến cơ sở y tế kịp thời.

* Còn đối với tại trường nếu phát hiện mình bị mắc bệnh thì các em phải báo ngay cho GVCN hoặc GV bộ môn đang dạy để đưa xuống phòng y tế và nhân viên y tế sẽ kiểm tra và đưa ra hướng giải quyết cho các em.

Vì sức khỏe của mội gia đình và cả cộng đồng. Nhà trường kêu gọi tất cả mọi người hãy quan tâm thực hiện tốt các biện pháp phòng chống bệnh sốt xuất huyết với phương châm: Không có lăng quăng, không có muỗi vằn, không có sốt xuất huyết.

II. BỆNH TAY - CHÂN - MIỆNG

1. Bệnh tay -chân – miệng là gì?
- Tay- chân- miệng là bệnh truyền nhiễm cấp tính ở trẻ em. Bệnh lây theo đường tiêu hoá và dễ phát triển thành dịch.
- Bệnh do vi rút gây ra, hiện chưa có vắc xin phòng bệnh và chưa có thuốc điều trị đặc hiệu.
2. Ai có thể mắc bệnh tay – chân - miệng ?
Bệnh tay – chân - miệng thường gặp ở trẻ em, nhất là trẻ dưới 3 tuổi.
3. Những biểu hiện chính của bệnh tay - chân - miệng?
- Bệnh biểu hiện ban đầu bằng sốt nhẹ, chán ăn, mệt mỏi, đau họng, nổi mụn nước.
- Mụn nước trong miệng thường thấy ở lợi, lưỡi và mặt trong của má. Ban đầu là những chấm đỏ xuất hiện 1 – 2 ngày sau khi sốt, tiến triển thành mụn nước vỡ ra thành vết loét.
- Mụn nước cũng xuất hiện ở da, thường thấy ở lòng ban tay, lòng bàn chân…
4. Bệnh tay - chân - miệng lây truyền như thế nào?
Bệnh lây trực tiếp từ người sang người:
- Qua trực tiếp với phân, dịch tiết mũi họng, mụn nước bị vỡ.
- Qua tiếp xúc giữa trẻ em với nhau hoặc tiếp suc với đồ chơi, bàn ghế, sàn nhà... bị nhiễm vi rút.
- Qua đường tiêu hóa do ăn uống phải thực phẩm chứa vi rút.
5. Cách phòng bệnh:
Hiện nay chưa có vắc xin phòng bệnh các bạn cần thực hiện tốt các biện pháp sau:
- Rửa tay nhiều lần trong ngày bằng xà phòng và nước sạch nhất là trước khi ăn và sau khi vệ sinh.
- Ăn chín uống chín, dùng riêng thìa, bát.
- Thu gom, xử lý phân và chất thải đúng nơi quy định.
- Không được chọc vỡ các mun nước, bọng nước trên da.

- Sau khi tiếp xúc với người bệnh, cần rửa tay kỹ với xà phòng.
6. Nên làm gì khi bị mắc bệnh:
- Khi các bạn thấy sốt và xuất hiện nốt phỏng ở bàn tay, bàn chân hoặc niêm mạc miệng, cần đến ngay cơ sở y tế để khám và điều trị.
- Khi bị bệnh phải nghỉ học, hạn chế tiếp súc với người khác.
- Không làm vỡ các nốt phỏng để tránh nhiễm trùng và lây lan bệnh.
- Hạn chế vận động, tăng cường dinh dưỡng, ăn thức ăn lỏng mềm.

III. BỆNH CONG VẸO CỘT SỐNG.

1. Biểu hiện của cong vẹo cột sống

Cong vẹo cột sống là những biến dạng của cột sống làm lệch hình thân thể, làm cho chúng ta xấu đi.

Cong có 4 dạng: Gù, ưỡn, còng, bẹt

- Gù: đoạn cổ và lưng cong qua nhiều.

- Ưỡn: đoạn thắt lưng cong qua nhiều.

- Còng: đoạn thắt lưng cong ngược ra trước.

- Bẹt: đoạn thắt lưng không có độ cong sinh lý.

Vẹo cột sống

Nhìn từ phía sau nếu cột sống lệch sang bên trái hoặc bên phải. Thường gặp 2 dạng:

- Vẹo đều sang bên trái hoặc bên phải, chỉ có 1 đoạn cong ( hình chữ C).

- Vẹo với 2 đoạn cong đối lập nhau, ví dụ đoạn cổ- lưng cong sang phải (hình chữ S)

2. Vì sao học sinh thường bị cong vẹo cột sống?

Đó là vì các nguyên nhân:

- Ngồi học không đúng tư thế (ngồi không ngay ngắn, nằm, quỳ, nghiêng khi học bài).

- Kích thước bàn ghế không phù hợp (quá cao hay quá thấp, quá chật, thiếu chỗ ngồi học).

- Lao động qua nặng, quá sớm, bế nách em bé, đeo cặp sách quá nặng hoặc không đều 2 bên vai hoặc cắp cặp vào nách.

- Mắc còi xương, suy dinh dưỡng.

3.Ảnh hưởng của cong vẹo cột sống:

- Gây lệch trọng tâm cơ thể,  ngồi học tập không được ngay ngắn, gây cản trở cho việc đọc, viết, căng thẳng thị giác và làm trí não kém tập trung dẫn đến ảnh hưởng xấu kết quả học tập.

- Gây ảnh hưởng đến hoạt động của tim, phổi và sự phát triển của khung chậu (đặc biệt với các em gái sẽ gây ảnh hưởng đến sinh đẻ khi trưởng thành)

- Cơ thể lệch, vai không cân đối, bước đi không đều ảnh hưởng đến thẩm mỹ.

4. Chúng ta phòng chống cong vẹo cột sống thế nào?

- Ngồi học đúng tư thế, ngay ngắn.

- Ngồi bàn bàn ghế phải phù hợp với tầm vóc .

- Không nên sách cặp hoặc đeo cặp qua nặng 1 bên vai, nên đeo cân hai vai.

- Lao động và tập luyện vừa sức, cân đối.

- Đảm bảo chế độ dinh dưỡng đầy đủ, hợp lý.

IV. CÁC BỆNH VỀ ĐƯỜNG HÔ HẤP

1. Viêm họng cấp tính:

Bệnh thường xảy ra vào mùa đông, gặp cả ở người lớn và trẻ em. Triệu chứng đầu tiên là đau họng khi nuốt, sốt, khàn tiếng, ho do bị kích ứng ở đường hô hấp trên, có thể kèm theo sổ mũi. Nguyên nhân gây bệnh thường thấy do loại vi khuẩn liên cầu tan máu beta nhóm A, có nhiều trường hợp do vi rút. Nếu không được chữa trị hiệu quả, bệnh có thể dẫn đến viêm phổi, viêm khớp, biến chứng tại cơ tim và van tim.

2. Viêm VA:

-Thường xảy ra ở trẻ từ 6-7 tháng tuổi đến 4 tuổi nhưng cũng có khi gặp ở trẻ lớn hơn.

- Biểu hiện của bệnh là: Trẻ bị sốt trên 38oC, chảy mũi, lúc đầu chảy mũi trong, loãng, những ngày sau thường chảy mũi nhầy, mủ. Trẻ cũng bị ngạt mũi. Bệnh thường kèm theo ho, nếu có biến chứng viêm phế quản, ho sẽ trở nên trầm trọng hơn nhiều. Ngoài ra có thể thấy trẻ mệt mỏi, biếng ăn, quấy khóc...

3. Viêm amidan

- Triệu chứng đầu tiên khi mắc bệnh viêm amindan, người bệnh cảm thấy khó nuốt, đau trong họng, cơn đau đôi khi kéo dài nhiều giờ đồng hồ. Người bệnh có thể lạc giọng hoặc mất hẳn giọng nói, người bệnh cảm thấy rất mệt mỏi và có thể sốt cao hơn 38oC.

- Bên cạnh đó, khi mắc bệnh amidan người bệnh sẽ cảm thấy miệng khô đắng, lưỡi trắng, niêm mạc họng đỏ và góc hàm của người bệnh có thể nổi hạch.

- Trong trường hợp bị viêm amidan mãn tính người bệnh sẽ ngáy khi ngủ và chủ yếu thở bằng miệng. Khi nói chuyện, sẽ phát âm giọng mũi hoặc khó khăn khi phát âm. Tình trạng amidan mãn tính nếu không được điều trị kịp thời có thể gây ra hội chứng ngưng thở khi ngủ và sẽ ảnh hưởng đến chức năng tai của trẻ.

4.  Cúm:

- Trẻ em là nhóm mắc căn bệnh này nhiều do sức đề kháng chưa hoàn thiện khiến vi rút cúm dễ dàng gây bệnh. Bệnh lý sẽ bộc phát khi có 3 yếu tố tham gia là mầm bệnh, số lượng mầm bệnh và sức đề kháng của cơ thể. Trong cúm, mầm bệnh là các vi rút cúm lây trực tiếp do tiếp xúc, giao tiếp hàng ngày, đặc tính vi rút là sinh sôi nảy nở nhanh nên có số lượng ồ ạt tấn công cơ thể, nhất là những trẻ có hệ miễn dịch yếu.

- Triệu chứng thường thấy như sốt nhẹ, có thể ớn lạnh, đau đầu, chóng mặt, ho, đau họng, nghẹt mũi, chán ăn, đặc biệt là hắt hơi nhiều và chảy nước mũi trong. Tùy theo sức đề kháng của cơ thể mà thời gian bệnh kéo dài hay rút ngắn, giảm nhẹ hoặc nghiêm trọng hơn. Thậm chí, một số bệnh cúm diễn tiến nhanh và ồ ạt có thể khiến tử vong.

- Vì vậy, cha mẹ không nên xem nhẹ căn bệnh này và quan tâm đúng mức sức khỏe của trẻ, cần thiết phải cho trẻ đi khám bác sĩ chuyên khoa khi có triệu chứng như sốt cao, trẻ li bì, ho nặng tiếng.

Để phòng bệnh chúng ta cần:

- Tăng cường dinh dưỡng với thực đơn cân đối của các nhóm dưỡng chất như: Tinh bột, chất đạm, chất béo và rau củ quả.

- Bổ sung đầy đủ vitamin và khoáng chất. Đây là những dưỡng chất quan trọng giúp tăng cường hệ miễn dịch.

- Thường xuyên giữ vệ sinh cá nhân tốt như vệ sinh răng miệng, chân tay mặt mũi sạch sẽ, xúc miệng bằng nước muối pha loãng để làm sạch mũi họng hàng ngày.

- Luôn giữ ấm cho cơ thể, nhất là vùng cổ ngực. Tránh để bị ướt, tránh dầm nước trong thời tiết lạnh. Không tắm nước lạnh, không ăn thức ăn lạnh, không uống nước đá.

- Tránh hoặc hạn chế tiếp xúc với bụi, mùi thuốc lá, thuốc lào, khói than. Đeo khẩu trang khi đi ra đường, khi đến chỗ đông người. Tăng cường rửa tay mỗi khi tiếp xúc với ngoại cảnh.

- Cần giữ gìn vệ sinh nhà cửa sạch sẽ thoáng mát, tránh ẩm ướt để hạn chế nấm mốc phát triển. Cần vệ sinh định kỳ chăn, ga, gối, đệm, vải bọc ghế, bọc đệm.

- Tiêm phòng vắc xin để phòng chống các loại bệnh.

- Khi mắc bệnh nên đi khám chuyên khoa.

V. BỆNH CẬN THỊ HỌC ĐƯỜNG

 Xã hội chúng ta đang ngày càng phát triển, hội nhập. Thời đại 4.0 trẻ em được tiếp cận với những trang thiết bị nghe nhìn hiện đại . Những thiết bị đó vừa phục vụ cho việc học tập vừa phục vụ cho giải trí  nên hiện tượng cận thị học đường ngày càng tăng cao, nhanh chóng trên tất cả lứa tuổi kể cả những em còn rất nhỏ tuổi.

1. Bệnh cận thị học đường là gì? là  tật khúc xạ gây nên những rối loạn chức năng thị giác. Khi trẻ bị cận thị những hình ảnh sẽ được hội tụ trước võng mạc thay vì hội tụ ở mắt bình thường. Cận thị nó làm giảm đi sức nhìn và gây cản trở khó khăn trong việc học tập và sinh hoạt hàng ngày.

 2. Dấu hiệu

- Nhìn đồ vật phải nhìn sát mới rõ, khi viết hay đọc phải cúi sát vào sách vở , khi xem phim truyền hình phải ngồi sát mới xem được.

– Khi ánh sáng yếu bạn rất hay nheo mắt lại để nhìn vật được rõ hơn

– Thường xuyên dụi mắt, nghiêng đầu khi nhìn

– Thấy mắt nhìn mờ hoặc nhức mắt

3. Nguyên nhân cơ bản

- Do quá trình học tập và giải trí thiếu khoa học ở lứa tuổi học sinh. Khi đến trường các em phải học tập với cường độ cao trong điều kiện môi trường ánh sáng không bảo đảm, tư thế ngồi học không đúng, đọc sách với cự ly gần trong thời gian dài không nghỉ ngơi hợp lý, bàn ghế học sinh không phù hợp...

- Khi về nhà các em thường xem ti vi, chơi máy vi tính nhiều giờ liên tục với cự ly rất gần, hay đọc sách trong tư thế nằm, đọc ở những nơi không đủ ánh sáng, tự ý đeo kính cận không đúng tiêu cự. Có những trường hợp cận thị do di truyền, do chế độ ăn uống không đủ chất dinh dưỡng. Chính những nguyên nhân trên đã ảnh hưởng xấu tới khả năng điều tiết của đôi mắt, dẫn tới cận thị học đường đang ngày càng gia tăng ở Việt Nam trong những năm gần đây.

4.Tác hại của cận thị học đường

- Ảnh hưởng đến thẩm mỹ: các em học sinh còn rất bé đã phải đeo cạp kính rất to, nặng.

- Đối với học tập: kết quả học tập có phần bị giảm suốt do nhìn mờ chữ, viết chậm hơn so với các bạn cùng lớp.

- Trong sinh hoạt: khó khăn trong khi vui chơi, lao động…

- Đối với sức khỏe: có thể bị bong võng mạc và dẫn đến mù lòa nếu không được phát hiện và điiều trị kịp thời.

6. Cách phòng chống cận thị học đường

- Luôn điều chỉnh tư thế ngồi học đúng giúp mắt có khoảng cách điều tiết hợp lý.

- Ánh sáng học tập phù hợp đảm bảo chất lượng không độc hại, lớp học có cả ánh sáng tự nhiên , tường, trần sáng, dùng bảng chống lóa .

- Chế độ học tập, giải trí phù hợp . Không xem ti vi, đọc sách báo quá lâu. Đặc biệt không nên chơi điện thoại, nghiện game.

-  Ăn những thức ăn có đủ chất dinh dưỡng, đặc biệt là những chất có nhiều vitamimA, C, E, dầu gấc carotenoid, beta-caroten, lutein và zeaxanthin, vitamin B6, B9 và B12... có thể có những tác động tích cực trong việc phòng ngừa và chữa trị tật cận thị học đường.

Đôi mắt là cửa sổ tâm hồn. Có đôi mắt sáng, khỏe, đẹp chúng ta mới tự tin trong học tập, hoạt động và ngắm nhìn vẻ đẹp cảnh quan thiên nhiên quanh mình.

Đất nước chúng ta đang ở thời kỳ hội nhập quốc tế, xã hội đang ngày càng phát triển văn minh, hiện đại và cần những người có sức khỏe. Muốn thực hiện được điều đó, trước tiên ở lứa tuổi học sinh các con cần biết phòng chống bệnh tật , rèn luyện thể chất để lớn lên có sức khỏe, cường tráng xây dựng và bảo vệ tổ quốc .

 



Đánh giá:
Tổng số điểm của bài viết là: 0/5 trong 0 đánh giá

Chia sẻ: